Thứ Sáu, 17 tháng 6, 2011

KHI NÀO NÊN TỔNG PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU

Tổng phân tích nước tiểu thường được sử dụng trong các bệnh đái tháo đường, nhiễm ceton, đái nhạt, bệnh gan, mật, thận, bệnh viêm đường tiết niệu, đái máu... phát hiện sớm ngộ độc thai nghén.


Bình thường, trừ tỷ trọng và pH nước tiểu có giá trị cụ thể, các chất bất thường trong nước tiểu là những chất có nồng độ rất thấp trong nước tiểu, bằng các xét nghiệm thông thường không phát hiện được (âm tính-negative). Khi phát hiện được (dương tính, positive), chúng dược gọi là những chất bất thường trong nước tiểu, có ý nghĩa lâm sàng.


Tổng phân tích nước tiểu cho kết quả các giá trị sau:
1.Tỷ trọng
(SG: specific gravity)

1.015-1,025

- Tăng trong: nhiễm khuẩn gram (?), giảm ngưỡng thận, bệnh lý ống thận. Xơ gan, bệnh lý gan, tiểu đường, nhiễm (keton) do tiểu đường, tiêu chảy mất nước, ói mửa, suy tim xung huyết.
- Giảm trong: viêm thận cấp, suy thận mạn, viêm cầu thận, viêm đài bể thận.

2.Bạch cầu (LEU)

Âm tính

-Bạch cầu trong nước tiểu xuất hiện trong: nhiễm khuẩn thận, nhiễm trùng nước tiểu, nhiễm trùng không có triệu chứng, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn.

3.Nitrit (NIT)

Âm tính

-Nitrit trong nước tiểu xuất hiện trong: nhiễm khuẩn thận, nhiễm khuẩn nước tiểu, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn nước tiểu không triệu chứng.

4. pH

4,8-7,4

- pH nước tiểu tăng trong nhiễm khuẩn thận (tăng hoặc có lúc giảm), suy thận mạn, hẹp môn vị, nôn mửa.
- pH nước tiểu giảm trong nhiễm ceton do đái đường, tiêu chảy mất nước.

5. Hồng cầu (ERY)

Âm tính

-Hồng cầu xuất hiện trong nước tiểu khi: viêm thận cấp (ung thư thận, bàng quang, sỏi thận, sỏi tiền liệt tuyến), viêm cầu thận, xung huyết thận thụ động, hội chứng K Wilson, hội chứng thận hư, thận đa nang, viêm đài bể thận, đau quặn thận, nhiễm trùng niệu, nhiễm khuẩn nước tiểu, nhiễm khuẩn nước tiểu không có triệu chứng, xơ gan viêm nội tâm mạc bán cấp, cao huyết áp có tan huyết ngoại mạch thận, tan huyết nội mạch có tiêu hemoglobin.

6. Protein (PRO)

Âm tính

-Protein xuất hiện trong nước tiểu khi: viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết, K Wilson, cao huyết áp ác tính hội chứng thận hư, bệnh thận đa nang, viêm đài bể thận, bệnh lý ống thận, cao huyết áp lành tính, viêm nội tâm mạc bán cấp.

7. Glucose (GLU)
Âm tính
-Glucose xuất hiện trong nước tiểu khi: giảm ngưỡng thận, bệnh lý ống thận, đái tháo đường, viêm tuỵ, glucose niệu do chế độ ăn uống.

8. Thể ceton (KET: ketonic bodies)

Âm tính

-Thể ceton xuất hiện trong nước tiểu khi: nhiễm ceton do đái tháo đường, tiêu chảy mất nước, nôn mửa.

9. Bilirubin (BIL) 

Âm tính

-Xơ gan, bệnh lý gan, vàng da tắc mật (nghẽn tắc một phần hoặc toàn phần, viêm gan do virus hoặc do ngộ độc thuốc, K đầu tụy, sỏi mật).

10. Urobilinogen (UBG)

Âm tính

-Xơ gan, bệnh lý gan, viêm gan do nhiễm khuẩn, virus, huỷ tế bào gan, tắc ống mật chủ, K đầu tụy, suy tim xung huyết có vàng da.



'Que thử nước tiểu 11 thông số
Máy phân tích nước tiểu 11 thông số








































Hoài Thu 0988 543 090
Sales Marketing

Thứ Bảy, 11 tháng 6, 2011

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ HUYẾT ĐÔ (CÔNG THỨC MÁU)

Huyết đồ là gì?
Huyết đồ (HĐ) còn gọi là công thức máu, là xét nghiệm cho phép xác định số lượng các tế bào máu và các thành phần liên quan của máu ngoại vi. Thông qua HĐ, ta có thể biết: :
  • Số lượng các tế bào máu: hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Những tế bào này có chức năng khác nhau: hồng cầu mang chất dinh dưỡng và ôxy đi nuôi dưỡng tế bào, bạch cầu là đội ngũ các “chiến binh” đương đầu với các tác nhân gây nhiễm trùng, tiểu cầu tham gia vào quá trình đông máu.
  • Hàm lượng huyết sắc tố (một loại protein nằm trong hồng cầu, có nhiệm vụ mang ôxy tới mô).
  • Hematocrit: Tỷ lệ hồng cầu trên thể tích máu toàn phần, phản ánh tình trạng thiếu máu hoặc cô đặc máu.
Khi nào thì phải làm Huyết Đồ?
HĐ thường được sử dụng để:
  • Sàng lọc những bệnh lý đặc trưng bởi những thay đổi nghiêm trọng về số lượng tế bào máu (ví dụ trong các bệnh nhiễm trùng, một số bệnh ung thư, ở các bệnh nhân tiếp xúc với hóa chất độc hại…).
  • Theo dõi diễn biến của một số bệnh như: bệnh bạch cầu (máu trắng), u bạch huyết, các bệnh liên quan tới máu, bệnh mạn tính…
  • Theo dõi tác dụng phụ của một số thuốc có khả năng ức chế hoạt động của tủy xương. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân bị một số bệnh ung thư (nhất là ung thư máu, u bạch huyết), và những người phải điều trị hóa trị hoặc xạ trị. Nếu số lượng tế bào máu giảm xuống mức quá thấp, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân nhập viện ngay vì lúc này họ rất dễ bị nhiễm trùng, chảy máu hoặc bị các biến chứngnghiêm trọng khác, gây nguy hiểm cho tính mạng.
Hoài thu (sales marketing)

Thứ Năm, 9 tháng 6, 2011

MÁY ĐÔNG MÁU BÁN TỰ ĐỘNG COATRON M2 – SỰ LỰA CHỌN CHO MỌI PHÒNG KHÁM

Một hệ thống nhỏ gọn và linh hoạt thích hợp cho mọi phòng khám . Giảm hoá chất thử và giảm thể tích mẫu thử nhưng cùng độ chính xác của kết quả đo lường đã làm cho xét nghiệm  thường qui có hiệu quả kinh tế cao hơn.

Dễ sử dụng, cho kết qủa nhanh và tiết kiệm.

Mô tả kỹ thuật:
Coatron M2 là 1 máy tính nhỏ điều khiển dụng cụ xét nghiệm đông máu với 2 kênh và bảng hiển thị tinh thể lỏng. Các xét nghiệm sẽ được chọn lựa qua các phím trên bàn phím tương phản. Ngôn ngữ đối thoại rất quen thuộc với người sử dụng và được lựa chọn giữa tiếng Anh và Đức. Các ngôn ngữ khác có thể được cung cấp tùy chọn.
Chương trình chính cung cấp các mục sau:
- Phân tích.
- Xét nghiệm ban đầu.
- Hệ thống khởi động.
- Dịch vụ.

Khởi động sự đo lường bằng cách ấn phím OPTIC cùng với lúc cho thuốc thử vào hoặc bằng cách nối với 1 pipet tự động và khởi động điện tử. Kết quả được trình bày theo những hệ số đo lường mặc định và có thể thay đổi thành những hệ số theo ý muốn bằng cách ấn phím UNIT. Một máy in sẽ tự động in tất cả kết quả theo tất cả các hệ số với kênh OPTIC và tên xét nghiệm. Số chứng minh thư bệnh nhân có thể tùy chọn giữa “NO PAT.ID”, “MANUAL ENTRY” và AUTO SERIES với số khởi động.
Việc sử dụng các công cụ phần mềm TECO, các chỉ số đường cong đo đạt được chuyển đến máy tính cá nhân và được tải với bất kỳ bằng chuyền nào với chức năng đồ họa. Cập nhật phần mềm được nhận thấy với sự tải xuống dễ dàng từ máy tính với thiết bị.

Dữ liệu kỹ thuật:
- Thiết bị: Bảng SMD.
Máy tính nhỏ V-25.
Thiết bị chuyển đổi Analog-digital 18-bit.
1 MB Flash-EPROM.
1 MB E2PROM.
- Điện cung cấp ngoài cho M2: Điện áp vào: 94 - 243VAC.
Tần số vào: 50 – 60Hz.
Dòng điện ra: 40A CSA, UL, TUV-GS, CE-Mark.
- Khối thị giác (Optic): 2 kênh Optic.
LED với 450nm.
- Bàn phím: Bàn phím tương phản, mạng 3 8 với các phím Test/Function và phím số.
- Bảng hiển thị: 4 dòng 20 đặc tính, màn hình tinh thể lỏng.
- Khối áp: 12 vị trí “tiền khởi động”.
2 vị trí đo lường.
1 vị trí chất thử, trộn với những bộ tiếp hợp khác nhau.
1 vị trí thuốc thử 16mm.
1 vị trí thuốc thử 22.5mm.
Nhiệt độ: 37oC +/- 0.2OC
- Pipet tự động với khởi động điện: 4 sàn pipet tự động với khối động.
Thể tích 25/50/100/200l.
- Máy in nhiệt (tùy chọn): In ra tất cả các kết quả.

chi tiết: vào địa chỉ trang web này
                                                                                                                                                                
Hoài Thu 0988543090


   Sales Marketing


Chủ Nhật, 5 tháng 6, 2011

Máy phân tích điện giải 4 thông số

Chủ Nhật, 29 tháng 5, 2011

Máy phân tích huyết học 22 thông số - EXCELL2280- Mỹ

Chủ Nhật, 22 tháng 5, 2011

Máy phân tích nước tiểu bán tự động - COMBISCAN 500- Đức